Thời học tiểu học, THCS, THPT, hẳn là các bạn đã quen với cách tính điểm trung bình môn cuối học kỳ hay cuối năm nhưng khi lên đến đại học thì các bạn sẽ học theo tín chỉ và sẽ có cách tính điểm riêng. Vậy cách tính điểm theo tin chỉ đại học theo quy định mới như thế nào, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết sau đây.

Bạn đang xem: Cách tính điểm đậu đại học


Hướng dẫn cách tính điểm học phần (môn học)

I. Tín chỉ trong chương trình đào tạo đại họcIII. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học mới nhất 2022IV. Cách tính điểm tính điểm theo tín chỉ đại họcV. Cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ

I. Tín chỉ trong chương trình đào tạo đại học

1. Tín chỉ là gì?

Là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó tín chỉ là đại lượng đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy – học và được xác định như sau:

Một giờ tín chỉ lên lớp bằng 01 tiết lên lớp và 02 tiết tự họcMột giờ tín chỉ thực hành bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự họcMột giờ tín chỉ tự học bắt buộc bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng được kiểm tra đánh giá.

Giá tiền học phí trên mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc và mỗi trường đại học, có trường thấp và có trường lại cao các bạn nhé.

2. 1 năm học có bao nhiêu tín chỉ?

Hiện nay, có hai phương thức giảng dạy được áp dụng phổ biến tại các trường đại học: phương thức học theo niên chế và phương thức học theo tín chỉ. Sự khác nhau giữa 2 phương thức đào tạo này được hiểu như sau:


- Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo năm học, chương trình đào tạo của mỗi ngành học được quy định đào tạo trong một số năm nhất định.

- Đào tạo theo tín chỉ áp dụng theo học kỳ. Một năm học tùy trường có thể tổ chức đào tạo từ 2-3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học không tính theo năm mà tính theo mức độ tích lũy kiến thức của sinh viên, sinh viên cần tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học. Hoàn thành đủ số tín chỉ cần tích lũy, sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp đại học và được ra trường.

Một năm học được chia thành 2 đến 3 học kỳ, Nhà trường sẽ có thông báo tới sinh viên hoặc thông báo trên trang trực tuyến đăng ký tín chỉ về số tín chỉ tối thiểu và tối đa mà sinh viên được phép đăng ký trong kỳ học đó. Nhưng dựa theo khối lượng chương trình học thì trung bình sinh viên sẽ đăng ký tối đa là 25 tín chỉ cho một kỳ học.

Bên cạnh đó, trong mỗi năm học sẽ có thêm 1 học kỳ hè để sinh viên có thể học vượt tín chỉ. Hoặc học lại nếu có thành tích chưa tốt.

II. Điểm tích lũy là gì?

Đơn giản thôi điểm tích lũy là điểm trung bình chung tất cả các môn học trong cả khóa học của mình. Thích gọi thế cho mới thôi chứ cũng tương tự như điểm trung bình cả năm của các bạn khi còn học sinh đấy.


III. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học mới nhất 2022

Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học mới nhất 2022 áp dụng theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT.

1. Đánh giá điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:

Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến (thi trực tuyến), khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.


Cách tính và quy đổi điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

- Loại không đạt F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

- A quy đổi thành 4;

- B quy đổi thành 3;

- C quy đổi thành 2;

- D quy đổi thành 1;

- F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

3. Cách xếp loại học lực đại học

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:


Theo thang điểm 4:

- Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

- Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

- Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

- Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

- Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

- Dưới 1,0: Kém.

Theo thang điểm 10:

- Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

- Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

- Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

- Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

- Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

- Dưới 4,0: Kém.

4. Bao nhiêu điểm thì qua môn?

Đạt được bao nhiêu điểm trong một môn học hoặc 1 tín chỉ học phần để qua môn là một vấn đề được nhiều bạn sinh viên quan tâm. Tuỳ thuộc vào trường đại học mà bạn nhập học, sẽ có các tính điểm khác nhau. Nhưng xét chung, thì mức độ đánh giá điểm học phần, tín chỉ của sinh viên cũng tương đối giống nhau.

Khi sinh viên học theo tín chỉ, điểm đánh giá của môn học đó, dựa vào điểm tích luỹ của môn học bao gồm: điểm chuyên cần, điểm thực hành, bài tập, điểm thi,… Từ đây quy đổi sang thang điểm 4 hoặc 10 để xác định việc sinh viên đó đã đạt điểm qua môn, qua tín chỉ hay chưa.

Hiện nay, thông thường các trường sẽ quy điểm trung bình môn hệ 4 và điểm chữ. Điểm trung bình tích lũy từ điểm D trở lên thì không phải học lại. Những sinh viên nào có điểm F tức là không qua môn và sẽ phải học lại, thi lại môn đó.

IV. Cách tính điểm tính điểm theo tín chỉ đại học

1. Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ 4

Ví dụ có bảng điểm sau:

Môn học

Số tín chỉ

Điểm hệ 4

Tính

Môn 1 - HK1

3

4

3x4 =12

Môn 2 - HK1

4

3

4x3 =12

Môn 3 - HK2

1

2

1x2 =2

Cộng

8 TC

26

Điểm trung bình tích lũy: 26/8 = 3.25

Điểm trung bình tích lũy là: Các học kỳ tiếp theo tính tổng điểm NHÂN VỚI số tín chỉ từng môn đem CHIA CHO tổng số tín chỉ (tính lại từ học kỳ đâu không tính riêng từng học kỳ)

- Các môn học không tín điểm trung bình là: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng.

2. Cách tính điểm học phần

Quy chế thang điểm và tính điểm được quy định ở các trường sẽ có sự chênh lệch. Dưới đây là cách tính điểm học phần được áp dụng khá phổ biến trong các trường đại học, cao đẳng.

Điểm học phần = Điểm kiểm tra x 40% + Điểm thi x 60%.

- Ví dụ: Điểm kiểm tra là 7, điểm thi là 8, vậy em được bao nhiêu điểm học phần môn đó?

Điểm học phần = 7x0,4 + 8x0,6 = 2,8 + 4,8 = 7,6.

Nếu sinh viên bị trừ 0.2 điểm chuyên cần thì lúc này điểm cuối cùng sẽ là: 7,6-0,2=7,4

3. Cách tính điểm tốt nghiệp đại học theo tín chỉ

Thông thường kết thúc mỗi năm học, bộ phận công tác sinh viên sẽ tổng kết điểm và quy thành điểm trung bình tích lũy của năm học đó. Khi sinh viên hoàn thành xong chương trình đào tạo đại học tức đã tích lũy đủ tín chỉ. Có nhiều trường hợp 3 năm, 4 năm hoặc 5 năm thì hoàn thành chương trình học đại học.


Điểm tốt nghiệp đại học sẽ được tính theo trung bình năm học hoặc trung bình điểm tích lũy các kỳ và quy thành hệ 4.

Ví dụ:

- Điểm tích lũy trung bình năm nhất: 3.5

- Điểm tích lũy trung bình năm hai: 3.0

- Điểm tích lũy trung bình năm ba: 2.8

- Điểm tích lũy trung bình năm tư: 3.0

Thì điểm tốt nghiệp đại học là: (3.5 + 3.0 + 2.8 + 3.0) : 4 = 3.08

Với số điểm này, bạn sẽ xếp loại học lực khá và tốt nghiệp với bằng khá.

V. Cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ

1. Cách tính điểm xếp loại học lực theo thang điểm 10

Theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam quy định cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ phụ thuộc vào điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần. Tất cả sẽ được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân.

Phần điểm học phần là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá bộ phận của học phần đó nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần của các môn sẽ được làm tròn đến một chữ số thập phân và được thành điểm chữ từ A đến D như sau:

Điểm A là từ (8.0 – 10) : GiỏiĐiểm B là từ (6.5 – 7.9) : KháĐiểm C là từ (5.0 – 6,4) : Trung bìnhĐiểm D là từ (3.5 – 4,9) : Yếu.

Ở một số trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam còn xét thêm các mức điểm B+ C+ D+. Do đó việc xếp loại học lực đại học theo tín chỉ được đánh giá như sau:

Điểm A là từ A (8.5- 10): GiỏiĐiểm A là từ B+ (8.0 – 8.4): Khá giỏiĐiểm A là từ B (7.0 – 7.9): KháĐiểm A là từ C+ (6.5 – 6.9): Trung bình kháĐiểm A là từ C (5.5 – 6,4): Trung bìnhĐiểm A là từ D+ (5.0 – 5.4): Trung bình yếuĐiểm A là từ D (4.0 – 4.9): YếuQuy điểm phần loại không đạt: F (dưới 4.0) Kém.

Xem thêm: Mức Học Phí Đại Học Phí Các Trường Đại Học Phía Nam Năm 2022

Những sinh viên đạt điểm D ở các học phần nào thì sẽ được học cải thiện điểm của học phần đó. Nếu sinh viên có học phần bị điểm F thì phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của nhà trường. Đây là cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ theo thang điểm 10. Còn cách tính điểm xếp loại theo thang điểm 4 sẽ ra sao?

2. Cách tính điểm xếp loại học lực theo thang điểm 4

Để có thể tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy của mỗi sinh viên theo hệ thống tín chỉ. Thì tương ứng với mỗi mức điểm chữ của mỗi học phần sẽ được quy đổi qua điểm số như sau:

A tương ứng với 4B+ tương ứng với 3.5B tương ứng với 3C+ tương ứng với 2.5Điểm C tương ứng với 2D+ tương ứng với 1.5D tương ứng với 1Điểm F tương ứng với 0

Như vậy, hạng tốt nghiệp sẽ được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học của sinh viên ở trường như sau:

Đối với loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00Loại giỏi: Số điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59Đối với loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

Tuy nhiên, phần thứ hạng xếp loại học lực đại học theo tín chỉ của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa trong diện loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức. Nếu ở trong các trường hợp dưới đây:

Có khối lượng của các học phần phải thi lại (Ở điểm F) vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình học của mỗi sinh viên. Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. Bởi vậy, để đạt được bằng loại xuất sắc và giỏi bạn cần phải lưu ý nhé!